Vàng hồi phục mạnh, vượt 1.700 USD/ounce vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 1/3/2012 trên thị trường thế giới (rạng sáng 2/3 giờ VN), trong khi dầu tái thiết lập mức cao nhất 10 tháng do lo ngại về cuộc xung đột liên quan tới Iran.
Chỉ số giá 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,6% lên 324,32, nhờ những số liệu kinh tế khả quan từ Mỹ và Trung Quốc. Các nhà đầu tư hướng sự quan tâm nhiều hơn tới những tài sản rủi ro như đồng.
Vàng tăng giá 1,5% trong phiên vừa qua, với khối lượng giao dịch lớn, hấp dẫn những khách hàng hy vọng giá giảm trong phiên giao dịch trước là sự điều chỉnh mạnh mẽ tạm thời chứ không phải sự khởi đầu của một chu kỳ giảm giá.
“Giá vàng đã thất bại khi cố vượt qua mức cao 1.800 USD nên đã có sự điều chỉnh tức thì”, CEO của hãng Sarhan Capital, ông Adam Sarhan cho biết.
Vàng giao ngay giá tăng 1,5% lên 1.721,20 USD/ounce vào lúc đóng cửa. Trong ngày có lúc giá giảm xuống 1.694,09 USD/ounce.
Giá dầu Brent kỳ hạn tăng hơn 2% lên mức cao nhất 10 tháng, được hậu thuẫn bởi nhiều yếu tố, trong đó có sự lo sợ rằng có thể xảy ra xung đột giữa Israel và Iran, và gián đoạn nguồn cung liên quan tới Iran và số liệu kinh tế lạc quan mới công bố.
Dầu Brent tăng giá 2,9% lên 126,20 USD/thùng, còn dầu thô ngọt nhẹ của Mỹ tăng 1,7% đạt 108,84 USD/thùng.
Khí gas Mỹ kỳ hạn tháng tới trái lại giảm giá gần 6%, sau khi báo cáo của chính phủ Mỹ cho thấy lượng khí xuất ra từ kho dự trữ của Mỹ trong tuần qua thấp hơn dự báo.
Khí gas Mỹ kỳ hạn 1 tháng giá giảm 15,3 US cent hay 5,8% xuống 2,463 USD/mBtu. Trong ngày có lúc giá giảm xuống chỉ 2,444 USD.
Đồng tăng giá hơn 1%, nhờ số liệu từ Trung Quốc – nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới – cho thấy nền kinh tế này đang vững vàng vượt qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Các nhà máy của Trung Quốc sản xuất tăng vượt dự kiến trong tháng 2, nhờ số đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng mạnh.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá tăng 131 USD hay 1,54% kết thúc ở mức 8.630 USD/tấn.
Tại New York, đồng kỳ hạn tháng 5 giá tăng 5,20 US cent lên 3,9315 USD/lb, sau khi giao dịch trong khoảng 3,8485 đến 3,9370 USD.
Tuy nhiên, thị trường nông sản Chicago đảo chiều giảm giá sau nhiều phiên liên tiếp tăng. Xu hướng giảm giá lúa mì được hạn chế phần nào bởi đợt bán đầu tiên của Mỹ cho Iran sau khoảng 3 năm gián đoạn, và bởi triển vọng xuất khẩu từ Mỹ sẽ tăng lên sau khi phương Tây áp lệnh trừng phạt Iran buộc Tehran phải tăng cường mua lương thực và thực phẩm.
Riêng giá đậu tương tiếp tục tăng, lập kỷ lục cao hơn 5 tháng bởi lo ngại sản lượng kém ở Nam Mỹ.
Cà phê robusta vững giá, với sự chú ý dồn vào Việt Nam – nước sản xuất robusta lớn nhất thế giới và được cho là đang giữ một lượng lớn dự trữ. Arabica cũng tăng giá vào lúc đóng cửa.
Robusta kỳ hạn tháng 5 giá tăng 9 USD lên 2.018 USD/tấn, trong khi arabica kỳ hạn tháng 5 giá tăng 0,85 US cent lên 2,041 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
So với đầu năm 2012
|
CRB
|
|
322,43
|
|
-0,21
|
-0,43
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
108,88
|
1,81
|
1,7%
|
10,2%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
126,20
|
|
2,9%
|
|
Khí gas Mỹ
|
USD/mBtu
|
2,463
|
-15,3
|
|
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1720,55
|
3,19
|
+0,19
|
10,02
|
Bạc giao ngay
|
USD/ounce
|
35,44
|
0,00
|
+0,00
|
27,99
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/ounce
|
1704,00
|
7,76
|
+0,46
|
22,33
|
Palladium giao ngay
|
USD/ounce
|
711,22
|
-3,35
|
-0,47
|
9,00
|
Đồng Comex
|
US cent/lb
|
392,65
|
4,95
|
+1,28
|
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2353,00
|
23,00
|
+0,99
|
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8628,00
|
129,00
|
+1,52
|
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2162,50
|
2,50
|
+0,12
|
|
Nickel LME
|
USD/tấn
|
19495,00
|
240,00
|
+1,25
|
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
23770,00
|
145,00
|
+0,61
|
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2105,00
|
-7,00
|
-0,33
|
|
Ngô CBOT
|
US cent/bushel
|
656,50
|
-2,25
|
-0,3%
|
1,5%
|
Đậu tương CBOT
|
US cent/bushel
|
1313,50
|
3,50
|
0,3%
|
9,6%
|
Khô đậu tương CBOT
|
USD/tấn
|
353,70
|
2,50
|
0,7%
|
14,3%
|
Dầu đậu tương CBOT
|
US cent/lb
|
53,94
|
-0,15
|
-0,3%
|
3,6%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
659,25
|
-5,00
|
-0,8%
|
1,0%
|
Gạo CBOT
|
USD/cwt
|
1420,50
|
0,00
|
0,0%
|
-2,7%
|
Cà phê arabica New York
|
USD/tấn
|
2,041
|
0,85
|
|
|
Cà phê Robusta London
|
US cent/lb
|
2.018
|
91
|
|
|
Cacao New York
|
USD/tấn
|
2.334
|
-36
|
|
|
Đường thô New York
|
US cent/lb
|
24,85
|
-0,161
|
|
|
Đường trắng London
|
US cent/lb
|
646
|
-6,40
|
|
|
Cao su Thai RSS3
|
USD/kg
|
4,10
|
+0,05
|
|
|
Cao su Thai STR20
|
USD/kg
|
3,85
|
0
|
|
|
Cao su Malaysia SMR20
|
USD/kg
|
3,80
|
-0,05
|
|
|
Cao su Indonesia SIR20
|
USD/lb
|
1,72
|
0
|
|