|
Hàng hóa thế giới sáng 8/2: Giá tăng mạnh do USD giảm |
|
Đóng cửa phiên giao dịch ngày 7/2 (kết thúc vào rạng sáng ngày 8/2), chỉ số giá 24 hàng hóa Standard và Poor's GSCI tăng 2,7% lên 672,96, còn chỉ số 26 nguyên liệu USB Bloomberg CMCI tăng 0,1% lên 1.614,186. |
|
|
Trong ngày, chỉ số GSCI có lúc đạt 673,99, mức cao kỷ lục kể từ ngày 31/8/2011.
Nguyên nhân chủ yếu khiến giá hàng háo tăng là bởi USD giảm mạnh so với euro sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), ông Ben S. Bernanke cho rằng còn quá sớm để nói rằng thị trường lao động Mỹ đã trở lại bình thường, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp 8,3% trong tháng 1 cho thấy thị trường lao động có dấu hiệu hồi phục, và tái khẳng định sẽ tiếp tục bảo vệ nền kinh tế Mỹ trước ảnh hưởng từ châu Âu.
Dầu mỏ kỳ hạn tháng 3 giá tăng 1,50 USD lên 98,41 USD/thùng, mức tăng mạnh nhất kể từ ngày 17/1. Tuy nhiên so với đầu năm, giá hiện vẫn thấp hơn 42 US cent.
Dầu đốt giá tăng lên mức cao kỷ lục 9 tháng bởi giá lạnh ở châu Âu đẩy giá giá dầu khí kỳ hạn và làm gia tăng nhu cầu xuất khẩu của Mỹ.
Vàng kỳ hạn giá tăng mạnh nhất trong vòng 1 tuần sau khi USD giảm xuống thấp nhất gần 2 tháng so với euro đẩy tăng nhu cầu kim loại quý và các tài sản đầu tư thay thế USD. Bạc và các kim loại quý khác cũng tăng giá mạnh theo vàng.
Khí gas kỳ hạn tại Mỹ nằm trong số ít những kim loại giảm giá, bởi đồn đoán rằng số liệu của chính phủ sẽ cho thấy lượng rút ra từ các kho dự trữ thấp hơn mức bình thường, và lượng dư cung nhiên liệu này sẽ cao hơn mức trung bình 5 năm.
Đồng kỳ hạn hồi phục mạnh trở lại trên thị trường New York do lạc quan rằng châu Âu đang có tiến triển trong nỗ lực giải quyết khủng hoảng nợ. Thiếc và các kim loại khác cũng tăng giá, Tuy nhiên, lo ngại tăng trưởng kinh tế Trung Quốc chậm lại vẫn kìm hãm đà tăng.
Bông kỳ hạn giảm mạnh nhất trong vòng gần 2 tháng do nhu cầu giảm từ Trung Quốc – nước tiêu thụ lớn nhất thế giới.
Đường thô kỳ hạn cũng giảm giá mạnh trong phiên vừa qua. Tuy nhiên, mặt hàng này đã tăng giá 4,3% trong 2 phiên giao dịch trước.
Giá cà phê tăng trên cả 2 thị trường do USD giảm. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 3 trên sàn London tăng mạnh 30 USD, tương đương 1,61%, lên 1.861 USD/tấn. Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3 trên sàn New York tăng 1,1 cent, tương đương 0,5%, lên 219,9 cent/lb. Xuất khẩu cà phê từ Việt Nam, nước trồng cà phê robusta lớn nhất thế giới, dự báo có thể tăng mạnh trong tháng này do thời tiết tốt hỗ trợ cho việc phơi khô cà phê trong khi kỳ nghỉ Tết dài ngày đã kết thúc.
Theo nhà phân tích Keith Flury tại Rabobank International London, lượng cà phê xuất khẩu từ Việt Nam được dự báo sẽ tăng đáng kể trong 3 tháng tới. Việt Nam có thể sẽ thu hoạch đạt mức kỷ lục 21,5 triệu bao trong mùa vụ kết thúc vào ngày 30/9. Theo ước tính, xuất khẩu có thể đạt 4 triệu bao, tương đương 240.000 tấn trong quý đầu tiên.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
116,050
|
-0,180
|
-0,15%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
992,750
|
-1,750
|
-0,18%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
318,440
|
-0,650
|
-0,20%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,478
|
0,006
|
0,24%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
292,340
|
-0,410
|
-0,14%
|
Dầu thô WTI)
|
USD/thùng
|
98,790
|
0,380
|
0,39%
|
Cacao London
|
GBP/tấn
|
1.472,000
|
0,000
|
0,00%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.291,000
|
1,000
|
0,04%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
220,950
|
2,150
|
0,98%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
642,000
|
-0,250
|
-0,04%
|
Bông
|
US cent/lb
|
94,990
|
0,420
|
0,44%
|
Lúa mì
|
US cent/bushel
|
662,500
|
0,250
|
0,04%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
24,400
|
-0,100
|
-0,41%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.230,250
|
-1,750
|
-0,14%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
268,000
|
-1,400
|
-0,52%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
14,065
|
-0,040
|
-0,28%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
325,400
|
0,000
|
0,00%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
52,100
|
-0,070
|
-0,13%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.310,000
|
-4,000
|
-0,30%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
386,750
|
-0,850
|
-0,22%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.749,700
|
1,300
|
0,07%
|
Vàng Hongkong
|
USD/ounce
|
1.751,400
|
25,300
|
1,47%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
34,105
|
-0,089
|
-0,26%
|
Bạc Hongkong
|
USD/ounce
|
34,510
|
0,690
|
2,04%
|
|
|
|